Cùng chúng tôi tìm hiểu tất tần tật về quy định quyền lục soát an ninh hàng không để tránh gặp các tình huống phiền toái làm ảnh hưởng đến chuyến đi của bạn nhé!
1. Quyền lục soát an ninh hàng không là gì?
Lục soát an ninh hàng không là việc kiểm tra chi tiết từng đồ vật, vị trí của đối tượng, người bị lục soát. Nhằm phát hiện, ngăn chặn vũ khí, chất nổ hoặc thiết bị, vật phẩm nguy hiểm khác để loại trừ yếu tố gây uy hiếp an ninh hàng không.
Việc lục soát an ninh hàng không do người có thẩm quyền quyết định.
2. Quy định
2.1. Trường hợp lục soát an ninh hàng không
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 92/2015/NĐ-CP:
- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại địa bàn quản lý của cảng hàng không, sân bay thực hiện lục soát an ninh hàng không trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
- Việc lục soát an ninh hàng không được thực hiện đối với tàu bay, hành khách, thành viên tổ bay, hành lý, hàng hóa, bưu gửi trên tàu bay trong trường hợp có thông tin trên tàu bay có vật phẩm nguy hiểm mà chưa được phát hiện, xác định trong quá trình kiểm tra, soi chiếu trước khi đưa lên tàu bay.
- Trường hợp có người trên tàu bay phát ngôn đe dọa an toàn của chuyến bay, việc lục soát an ninh hàng không được thực hiện đối với tàu bay, người có hành vi phát ngôn và hành lý của người đó.
- Việc lục soát an ninh hàng không được thực hiện khi kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách, thành viên tổ bay, người phục vụ chuyến bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, phương tiện mà phát hiện dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa đến an ninh, an toàn của chuyến bay.
- Trường hợp có người tại điểm kiểm tra soi chiếu hoặc trong khu vực hạn chế phát ngôn đe dọa an toàn của chuyến bay, thực hiện ngay việc lục soát an ninh hàng không đối với người có hành vi phát ngôn và hành lý, đồ vật của người đó.
- Trường hợp tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế khác phát hiện hành lý, đồ vật không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng, thực hiện ngay việc lục soát an ninh hàng không đối với hành lý, đồ vật đó.
- Không thực hiện lục soát an ninh hàng không đối với trường hợp được hưởng các quyền bất khả xâm phạm thân thể theo quy định của pháp luật.
2.2. Trình tự lục soát an ninh hàng không
Điều 10 Nghị định 92/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trình tự lục soát an ninh hàng không như sau:
Người có thẩm quyền quyết định việc lục soát an ninh hàng không, đối tượng và phạm vi lục soát an ninh hàng không bao gồm:
- Người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay đối với các trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
- Người đứng đầu bộ phận kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này;
- Người đứng đầu bộ phận an ninh kiểm soát, an ninh cơ động tại cảng hàng không, sân bay đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
Trình tự lục soát an ninh hàng không:
- Việc lục soát an ninh hàng không đối với tàu bay phải được thông báo người khai thác tàu bay, cảng vụ hàng không liên quan và chịu sự giám sát của Cảng vụ hàng không.
- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay trực tiếp thực hiện lục soát an ninh hàng không. Hãng hàng không liên quan có trách nhiệm cử nhân viên thợ kỹ thuật tàu bay tham gia, tư vấn trong quá trình lục soát an ninh tàu bay.
- Đối với lục soát người phải đảm bảo nam lục soát nam, nữ lục soát nữ.
- Việc lục soát an ninh hàng không phải được lập biên bản lục soát.
3. Bạn cần lưu ý
- Theo như quy định trên, vì các lý do an toàn và an ninh, sân bay có thể yêu cầu hành khách và hành lý phải qua kiểm soát, soi chiếu bằng X-quang hoặc các hình thức soi chiếu khác.
- Ngoài ra, sân bay cũng có quyền kiểm tra vắng mặt hành lý của hành khách, nếu không tìm được chủ nhân của hành lý đó, nhằm mục đích kiểm tra xem hành khách hoặc hành lý của họ có chứa hàng hóa cấm hoặc không được chấp thuận.
- Nếu hành khách từ chối việc kiểm tra hoặc soi chiếu như vậy, hãng bay có quyền từ chối vận chuyển hành khách và hành lý mà không hoàn trả lại cước vận chuyển và không cần phải chịu trách nhiệm gì khác đối với hành khách đó.